Hiển thị các bài đăng có nhãn windows 7. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn windows 7. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 19 tháng 12, 2012

Tự động cài đặt và tùy chỉnh Windows 8 bằng WinReducer8

Windows 8 cũng giống như các phiên bản trước đó của Windows với các chi tiết cài đặt rất giống nhau, tuy nhiên phiên bản này có tốc độ nhanh hơn nhiều so với Windows 7. Khi bạn cài đặt Windows 8, bạn nhận thấy tiến trình cài đặt mặc định của ứng dụng, cấu hình, ..sẽ không có cách để tùy chỉnh các cài đặt như mong muốn. Hơn nữa, không có tùy chọn để thực hiện cài đặt tự động trong Windows 8 mà bạn phải nhập các cài đặt, lựa chọn và nhập số serial.

Nếu bạn đang tìm kiếm cách để cài đặt Windows 8 trên nhiều máy tính cùng một lúc, đồng thời muốn có một cài đặt tùy chỉnh, bạn có thể thử công cụ miễn phí được gọi là WinReducer8. Phần mềm này cho phép bạn chọn các ứng dụng, các tùy biến và nhập số serial một cách tự động hoàn toàn.

 

Để bắt đầu, bạn cần phải lựa chọn tập tin Windows 8 ISO hoặc thư mục. Bây giờ bạn có thể gắn việc cài đặt và bắt đầu tùy biến. Có ba tab chính trong ứng dụng. Tab đầu tiên cho phép bạn chọn các thành phần bạn muốn cài đặt. Ví dụ, bạn có thể loại bỏ các ứng dụng của Bing từ khi cài đặt hoặc loại bỏ một số ngôn ngữ. Sự khác biệt chính ở đây là quá trình cài đặt của bạn được giảm nhiều thời gian và không gian lưu trữ cho việc cài đặt này.


Trong tab thứ hai, bạn có thể thiết lập các ưu đãi cho các tùy chọn trên desktop máy tính và explorer


Trong tab thứ ba, bạn có các tùy chọn cho việc cài đặt tự động hoàn toàn. Bạn có thể chọn để bỏ qua việc nhập những số này bằng cách nhập trước vào trong ứng dụng. Ngoài ra còn có tùy chọn để thay đổi nền tùy thích


Ứng dụng là khá tuyệt vời nếu bạn muốn có một cài đặt tùy chỉnh. Ứng dụng này tương thích với cả hai bit Windows 32 8 và 64 bit. Tải miễn phí từ địa chỉ http://www.winreducer.net/

Châu Quốc Hùng

Thứ Ba, 11 tháng 9, 2012

Những câu hỏi thường gặp khi nâng cấp lên Windows 8

PC nào có thể nâng cấp lên Windows 8? Nâng cấp bằng hình thức nào, chi phí nâng cấp bao nhiêu, có những phiên bản Windows 8 nào...? Bạn có thể tìm lời giải đáp trong bài này.

Phiên bản nào của Windows có thể nâng cấp lên Windows 8?

Theo trang blog Microsoft, máy tính chạy Windows XP, Vista, Windows 7 đều có thể nâng cấp lên Windows 8 Pro.

Chi phí nâng cấp?

Nếu mua máy tính cài đặt Windows có bản quyền trước 2/6/2012, bạn có thể tải về bản nâng cấp từ Microsoft với giá 39,99 đô la Mỹ (~ 800 ngàn đồng). Mua máy tính mới, không cài đặt Windows 8, trong khoảng thời gian từ 2/6/2012 – 31/1/2013, bạn có thể tải về bản nâng cấp Windows 8 Pro với mức giá 14,99 đô la Mỹ (~ 300 ngàn đồng).

Khi nâng cấp, cần tải về bản nâng cấp hay mua đĩa DVD cài đặt?

Microsoft cung cấp tùy chọn: bộ nâng cấp Windows 8 Pro dưới dạng đóng gói có giá 69,99 đô la Mỹ (~ 1,4 triệu đồng) và tải về bản nâng cấp. Nếu chọn tải về bản nâng cấp, bạn có thể tự ghi ra đĩa DVD hoặc tùy chọn mua đĩa DVD với phí trả thêm 15 đô la Mỹ (~ 300 ngàn đồng).

Windows 8 gồm bao nhiêu phiên bản?

Micrsoft cho biết Windows 8 gồm 4 phiên bản. Bản Windows 8 và Windows 8 Pro dành cho người tiêu dùng, Windows RT chỉ dùng cho máy tính bảng, bản Windows 8 Enterprise dành cho hợp đồng mua bản quyền số lượng lớn. Windows 8, Windows 8 Pro và Windows 8 enterprise đều gồm 2 phiên bản 32 bit và 64 bit.

Sự khác nhau giữa phiên bản Windows 8 và Windows 8 Pro?

Theo trang blog Microsoft, Windows 8 phù hợp với người dùng thông thường, Windows 8 Pro phù hợp với người dùng am hiểu kỹ thuật, kinh doanh. Windows 8 Pro có một số tính năng mà người dùng thông thường ít quan tâm như ảo hóa Client Hyper-V, mã hóa đĩa BitLocker.

Windows 8 không tích hợp phần mềm “rạp hát gia đình” Windows Media Center. Nếu muốn Windows Media Center, bạn cần tải về gói Windows 8 Pro Pack để nâng cấp lên phiên bản Windows 8 Pro. Microsoft chưa công bố giá gói nâng cấp này. Windows 8 Pro cũng không tích hợp sẵn phần mềm Windows Media Center, tuy nhiên bạn có thể tải về miễn phí phần mềm này.

Cấu hình phần cứng yêu cầu cho Windows 8?

- Bộ xử lý 1GHz hay nhanh hơn
- 1GB RAM (32-bit) hay 2GB RAM (64-bit)
- Dung lượng ổ cứng trống tối thiểu 16GB (32-bit) hay 20GB (64-bit)
- Đồ họa DirectX 9 hỗ trợ WDDM 1.0 hay cao hơn.

Theo Microsoft, các ứng dụng kiểu Metro hiển thị tốt trên màn hình độ phân giải 1024x768 pixel; tính năng tự động thay đổi kích thước, vị trí ứng dụng Windows khi bạn kéo thả hiển thị tốt trên màn hình độ phân giải 1366x768 pixel.

Khi nâng cấp, các tập tin cũ trên hệ thống sẽ như thế nào?

Tùy thuộc vào phiên bản Windows: nếu nâng cấp từ Windows 7 lên Windows 8, tất cả thiết lập Windows, ứng dụng và tập tin cá nhân (personal files) đều được giữ lại. Nếu nâng cấp từ Windows Vista chỉ thiết lập Windows và tập tin cá nhân được giữ lại. Khi nâng cấp từ Windows XP chỉ tập tin cá nhân giữ lại.

Khi nâng cấp, phần cứng, phần mềm cũ sẽ ra sao?

Nếu nâng cấp từ Windows XP, Windows Vista, bạn phải cài đặt lại ứng dụng. Hầu hết ứng dụng hoạt động trên Windows 7 sẽ hoạt động trên Windows 8. Để chắc chắn, bạn nên truy cập trang web Microsoft, dùng công cụ “kiểm tra tính tương thích” để kiểm tra sự tương thích các ứng dụng, phần cứng hiện có trên máy tính với Windows 8.
Theo PCW

Thứ Hai, 3 tháng 9, 2012

Cài đặt Windows 8 song song Windows 7

Để trải nghiệm Windows 8, nhiều bạn lựa chọn cách cài đặt trên máy ảo. Tuy nhiên, việc cài đặt trực tiếp lên một phân vùng (partition) riêng sẽ mang lại cho bạn cảm giác thoải mái hơn khi sử dụng.

Với một máy đang chạy Windows 7, bạn có thể cài đặt Windows 8 RTM (bản được Microsoft gửi cho các nhà sản xuất để cài sẵn lên máy xuất xưởng) lên một phân vùng riêng và chạy song song cả hai phiên bản hệ điều hành Windows này.

Trước hết, để chuẩn bị cho quá trình cài đặt, bạn cần tải về tập tin *.ISO của Windows 8 RTM (phiên bản 32-bit) và cài đặt một ứng dụng tạo ổ đĩa ảo trên Windows 7 hiện tại, như Daemon Tools, Magic ISO, UltraISO…

Tiếp đến, bạn tạo phân vùng riêng để cài Windows 8 RTM, sau đó thực hiện cài đặt như cách bạn vẫn làm với các phiên bản Windows.

Tạo phân vùng cài đặt riêng cho Windows 8 RTM

Để cài đặt Windows 8 RTM, bạn nên tạo mới một phân vùng với dung lượng ít nhất là 20GB. Ngay trên Windows 7, bạn có thể thực hiện việc tạo phân vùng mới bằng cách chia ra từ một ổ đĩa có dung lượng trống còn lớn. Đầu tiên, bạn nhấn chuột phải vào My Computer > chọn Manager > nhấn vào thẻ Disk Management. Lúc này, các phân vùng có sẵn trên máy tính sẽ được hiển thị, bạn nhấn chuột phải vào phân vùng muốn chia, chọn Shrink Volume… > nhập dung lượng cho phân vùng mới muốn tạo ở ô Enter the amount of space to shrink in MB.

Lưu ý: dung lượng này phải lớn hơn 20GB và phải nhỏ hơn dung lượng tối đa được hiển thị trong ô Size of available shrink space in MB. Xong, nhấn Shrink để Windows khởi tạo phân vùng mới.
Nhập dung lượng phân vùng cần chia
Đợi một chút, phân vùng mới tạo đã hiển thị trong danh sách các phân vùng ổ đĩa trên máy tính, bạn phải nhấn chuột phải lên phân vùng này > chọn Format để định dạng theo chuẩn NTFS và đặt tên tùy ý.
Đặt tên cho phân vùng mới.
Cài đặt Windows 8 RTM từ ổ đĩa ảo

Bạn có thể sử dụng phần mềm tạo ổ đĩa ảo bất kì để đọc nội dung tập tin cài đặt Windows 8 RTM dạng *.ISO. Sau khi cài đặt thành công ổ đĩa ảo, bạn nhấn chuột phải vào ổ đĩa ảo này trong My Computer > chọn Mount > chỉ đường dẫn đến tập tin *.ISO của Windows 8 RTM bạn đã tải về từ trước. Sau đó, truy cập vào ổ đĩa trên > kích hoạt tập tin setup.exe để bắt đầu cài đặt Windows 8 RTM.
Giao diện chào mừng khi cài đặt Windows 8 RTM.
Lưu ý: Ngoài việc tạo ổ đĩa ảo, bạn cũng có thể giải nén nội dung trong tập tin *.ISO ra một thư mục riêng trên ổ cứng (sử dụng WinRAR), rồi thực hiện cài đặt tương tự như dùng ổ đĩa ảo trong bài viết.

Giao diện cài đặt hiện ra, bạn thực hiện các tùy chọn và thiết lập cần thiết. Đến bước chọn cách thức cài đặt, bạn nhấn vào Custom Installation. Đến yêu cầu lựa chọn phân vùng cài đặt Where do you want to install Windows 8, bạn chọn phân vùng vừa tạo ở trên > Next > Install. Lúc này, những tập tin cần thiết sẽ được sao chép vào máy tính và khởi động lại.
Chọn phân vùng cài đặt Windows 8 RTM.
Sau khi khởi động, trên màn hình sẽ xuất hiển hai tùy chọn là Windows Setup và Windows 7, bạn chọn Windows Setup để tiếp tục cài đặt. Những việc còn lại chương trình sẽ diễn ra tự động, như sao chép dữ liệu cài đặt, nhận diện các thiết bị phần cứng… Hoàn thành cài đặt, bạn đã có một máy tính chạy song song hai hệ điều hành Windows 7 và Windows 8 RTM. 

Theo PcWorld

Thứ Năm, 14 tháng 6, 2012

Tăng tốc chép tập tin dung lượng lớn với TeraCopy


TeraCopy giúp rút ngắn thời sao chép tập tin trong Windows, phù hợp cho việc chép những tập tin lớn như phim HD. Bạn có thể tạm dừng và tiếp tục sao chép về sau trong trường hợp hệ thống gặp lỗi.
Việc sử dụng Windows Explorer truyền tải tập tin dung lượng lớn hàng gigabyte giữa các ổ đĩa trên máy tính hay từ máy tính đến các thiết bị khác, chẳng hạn ổ cứng gắn ngoài, đôi khi khiến hoạt động của hệ thống bị trì trệ.

Hiện có nhiều công cụ giúp tối ưu hóa quá trình sao chép và di chuyển tập tin, trong đó TeraCopy là một công cụ có giao diện và cách sử dụng đơn giản, giúp giảm đáng kể thời gian sao chép, cho phép bạn tạm dừng hay tiếp tục di chuyển tập tin dung lượng lớn một cách dễ dàng.

Trước tiên, bạn tải và cài đặt TeraCopy vào máy tính rồi khởi chạy chương trình. TeraCopy hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, mặc định là tiếng Anh. Để hiển thị tiếng Việt, bạn bấm phải chuột trên giao diện chương trình, chọnPreferences, tại mục Language, chọn Vietnamese
 Có hai cách sao chép dữ liệu với TeraCopy.
Cách 1: từ Windows Explorer, bạn chọn các tập tin cần sao chép, nhấn phải chuột và chọn TeraCopy. 
 Cửa sổ sao chép/di chuyển dữ liệu xuất hiện, tại đây bạn có các tùy chọn: sao chép (copy), di chuyển dữ liệu (move), đưa tập tin vào TeraCopy, kiểm tra bằng TeraCopy và xóa vĩnh viễn dữ liệu. Để sao chép hay di chuyển dữ liệu bạn nhấn chọn biểu tượng Copy hay Move và chọn thư mục, ổ đĩa lưu dữ liệu.
 Cách 2: mở chương trình TeraCopy, sau đó kéo thả dữ liệu bạn muốn vào giao diện chương trình, nhấn nút “Sao chép tới” hay “Di chuyển tới”, rồi chọn thư mục, ổ đĩa lưu trữ. TeraCopy cung cấp một số tùy chọn (4 biểu tượng phía trên nút "Đóng" trong hình dưới) giúp việc sao chép dữ liệu thuận tiện hơn như: tự tắt máy tính, ngắt ổ đĩa, kiểm tra lại dữ liệu, đóng cửa sổ chương trình khi quá trình chuyển dữ liệu hoàn tất. Nếu muốn kiểm tra tập tin sau khi sao chép/di chuyển, thiết lập sử dụng bộ nhớ đệm…, bạn nhấn phải chuột trên giao diện chương trình chọn “Cấu hình” hoặc nhấn nút “Trình đơn”, chọn “Cấu hình”.
Theo PCW

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Chạy ứng dụng cũ trên nền hệ điều hành mới

Sau khi nâng cấp lên hệ điều hành mới, bạn chợt nhận ra rằng một số ứng dụng cũ không chạy được, nhất là ứng dụng chuyên ngành quan trọng. Bài viết chia sẻ một số cách để giải quyết vấn đề của bạn.

Thông thường trước khi nâng cấp lên hệ điều hành (HĐH) mới, bạn cần kiểm tra để đảm bảo tính tương thích giữa cấu hình phần cứng, phần mềm đang sử dụng với HĐH mới; đặc biệt với những ứng dụng được thiết kế sử dụng trong chuyên ngành.

Windows 7 cung cấp tiện ích miễn phí Windows 7 Upgrade Advisor giúp người dùng kiểm tra máy tính để đánh giá mức độ tương thích và khả năng đáp ứng của hệ thống với HĐH mới. Nếu phát hiện có vấn đề, chẳng hạn như phần cứng không phù hợp, dung lượng bộ nhớ không đủ hay phần mềm đã lỗi thời - tiện ích sẽ thông báo cho bạn trong một bản báo cáo tóm tắt.

Nếu vấn đề thuộc về phần cứng, bạn có thể nâng cấp phần cứng sao cho đảm bảo yêu cầu cấu hình tối thiểu để chạy tốt hệ điều hành lẫn ứng dụng; với Windows 7 (phiên bản Professional) là BXL 1GHz hoặc cao hơn, RAM 1GB (phiên bản 32-bit) hoặc 2GB RAM (phiên bản 64-bit), dung lượng ổ cứng còn trống 16GB (32-bit) hoặc 20GB (64-bit) và card đồ họa hỗ trợ DirectX 9 trở lên.

Nếu vấn đề thuộc về phần mềm, bạn có thể chọn một trong những cách sau.

1. Nâng cấp hoặc thay thế ứng dụng

Nâng cấp ứng dụng lên phiên bản mới nhất tương thích với Windows 7 hoặc tìm kiếm ứng dụng thay thế của một hãng khác có những chức năng tương đương. Giải pháp này thường được áp dụng với những phần mềm phổ dụng.

2. Chạy ứng dụng ở chế độ Compatibility

Giải pháp này phù hợp với ứng dụng chuyên ngành hoặc ứng dụng được "đặt hàng" riêng cho một đơn vị, doanh nghiệp. Để chạy ứng dụng, trong Windows 7, nhấn phải chuột trên tập tin thực thi hoặc biểu tượng tắt (shotcut) của ứng dụng đó, chọn Properties. Trong tab Compatibility, đánh dấu tùy chọn mục Run this program in compatibility mode for và chọn nền tảng HĐH cũ tương thích (hình 1).
Hình 1. Chế độ Compatibility trong Windows 7.
3. Sử dụng "XP Mode" trong Windows 7

“XP Mode” là một tính năng mới được Microsoft bổ sung trong Windows 7 để sử dụng “tạm” những ứng dụng không tương thích với Windows 7 cho đến khi các nhà phát triển phần mềm nâng cấp phiên bản mới. Giải pháp này hiệu quả hơn so với việc chạy ứng dụng ở chế độ Compatibility.

Về bản chất, “XP Mode” là một chế độ "ảo hóa" của Windows 7 tương tự như khi bạn dùng Virtual PC hoặc VMware nhưng có thiết kế đơn giản hơn, tiện dụng hơn với giao diện đồ họa trực quan so với cách mà bạn thường dùng trên các máy ảo trước đây (Hình 2). Những gì bạn cần là chọn và tải về 2 tập tin Windows XP Mode và Windows Virtual PC phù hợp với phiên bản và ngôn ngữ Windows 7 đang sử dụng tại đây. Thực hiện theo từng bước trên màn hình hiển thị để cài đặt và khởi động lại máy tính khi có yêu cầu để hệ thống cập nhật những thay đổi. Tham khảo hướng dẫn chi tiết trong bài viết Sử dụng XP Mode trong Windows 7.

Điểm cần lưu ý là “XP Mode” chỉ chạy được trên các phiên bản Windows 7 Professional, Enterprise và Utimate. Ngoài yêu cầu cấu hình phần cứng tối thiểu để chạy Windows 7 thì “XP Mode” sẽ cần thêm 1GB RAM và 15GB dung lượng ổ cứng; trong đó BXL phải hỗ trợ tính năng ảo hóa (AMD-V hoặc Intel Virtualization Technology).
Hình 2. Ảo hóa với "XP mode" trong Windows 7.
4. Cài bổ sung Windows XP

Bên cạnh chế độ ảo hóa với “XP Mode”, bạn cũng có thể cài bổ sung XP trên phân vùng riêng biệt với Windows 7, bổ sung tùy chọn khởi động giữa XP hoặc Windows 7 trong trường hợp phiên bản hệ điều hành mới không hỗ trợ “XP Mode”; chẳng hạn Windows 7 phiên bản Starter và Home.

Trước tiên, bạn cần tạo đĩa khôi phục hệ thống (system repair disc) trong trường hợp không có sẵn đĩa cài đặt Windows 7 (máy của bạn cần có ổ đĩa ghi CD hoặc DVD). Nhấn Start và nhập lệnh Create a system repair disctrong khung Search programs and files, nhấn Enter và thực hiện theo hướng dẫn trên màn hình hiển thị.

Kế tiếp, bạn cần tạo một phân vùng khởi động của XP (boot partition) bằng cách nhấn phải chuột trên My Computer. Manage và chọn Disk Management bên dưới mục Storage. Bên khung phải, nhấn phải chuột trên phân vùng ổ cứng cần điều chỉnh dung lượng và chọn Shrink Volume… (Hình 3). Nhập dung lượng phân vùng cần tạo mới (tính bằng MB) trong khung Enter the amount of space to shrink in MB tùy thuộc dung lượng còn trống của phân vùng hiện hành và chọn Shrink.

Lưu ý: Nếu chỉ để chạy một vài ứng dụng đặc thù, bạn nên giới hạn phân vùng XP mới khoảng từ 10 – 20 GB để tránh lãng phí dung lượng ổ cứng.

Kết thúc quá trình tạo phân vùng mới, khởi động lại máy tính và tiến hành cài đặt XP lên phân vùng vừa tạo này. Quá trình cài đặt HĐH Windows XP trải qua các bước Collecting Information, Dynamic Update, Preparing Installation, Finalizing Installation, Windows Setup tự động thực hiện trong hầu hết các bước, chỉ yêu cầu người dùng cung cấp một số thông tin cá nhân và lựa chọn một số tùy chọn khi cài đặt. Tham khảo thêm hướng dẫn cài đặt Windows XP với WinXP_Simulator.
Hình 3. Sử dụng tính năng sẵn có trong Windows 7, chọn thu hẹp một phân vùng cũ để tạo phân vùng mới.
Kế tiếp, bạn cần sửa chữa trình quản lý boot của Windows 7 và bổ sung tùy chọn khởi động XP. Khởi động hệ thống bằng đĩa cài đặt hoặc đĩa khôi phục hệ thống đã tạo như trên. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báoPress any key to boot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, chọn Repair your computer. Trong cửa sổ System Recovery Options chọn mục Startup Repair (Hình 4) và hệ thống sẽ tự động thực hiện những việc còn lại.

Khởi động lại máy tính khi kết thúc việc sửa chữa. Trong Windows 7, nhấn Start và nhập lệnh cmd trong khungSearch programs and files, nhấn Enter. Lần lượt nhập các dòng lệnh bên dưới và nhấn Enter sau mỗi lệnh.

bcdedit /create {ntldr} /d "Windows XP"
bcdedit /set {ntldr} device partition=F: (với F: là phân vùng cài đặt XP)
bcdedit /set {ntldr} path \ntldr
bcdedit /displayorder {ntldr} /addlast
exit

Khởi động lại hệ thống và trình quản lý boot sẽ hiển thị cả tùy chọn khởi động XP lẫn Windows 7.
Hình 4. Startup Repair có khả năng tự sửa lỗi trình quản lý boot của Windows 7.
Lời kết

Những cách trên chỉ là giải pháp tình thế để có thể chạy phần mềm không tương thích với hệ điều hành mới. Mỗi cách đều có những ưu khuyết điểm riêng và tùy thuộc trường hợp cụ thể mà bạn lựa chọn sao cho phù hợp.

Cũng cần lưu ý HĐH chỉ là nền tảng cần có để chạy phần mềm, ứng dụng. Điều quan trọng vẫn là tính tiện dụng và ổn định của hệ thống để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc; thậm chí cả việc sử dụng lại hệ điều hành XP cũ cũng là một giải pháp cần xem xét.

Theo PCWorld 

Thứ Hai, 4 tháng 6, 2012

Windows 7 sẽ cài sẵn Skype

Microsoft vừa phát hành một gói phần mềm giúp các nhà sản xuất máy tính cá nhân tự động hoá việc cài đặt Skype lên các máy tính mới.
Gói OEM Preinstallation Kit (OPK) này dùng để cài đặt ứng dụng Skype 5.8 lên máy tính chạy hệ điều hành Windows 7 sắp xuất xưởng, mặc dù phiên bản mới nhất hiện là 5.9.

Trước đây các nhà cung cấp cũng có thể cài sẵn Skype lên các máy tính, nhưng OPK đơn giản hoá quá trình này.

Trên website của Microsoft thông báo rõ rằng ứng dụng Skype được cung cấp lần này cho phép người dùng máy tính xách tay và máy tính để bàn thực hiện các cuộc gọi có hình và không có hình, trao đổi tin nhắn tức thời, hội thoại video nhóm, gọi đến số điện thoại di động và cố định với mức phí cạnh tranh...

Từ tháng 10/2012, Microsoft đã hoàn tất hợp đồng mua lại Skype với giá 8,5 tỷ USD. Sau khi mua Skype, Microsoft hứa hẹn tích hợp dịch vụ thoại qua giao thức Internet (VoIP) này vào nhiều sản phẩm như Windows 8, Windows Phone 8, Xbox và Lync. Tuy nhiên, hiện thời những kế hoạch này chưa được thực hiện.

Theo tin của The New York Times, trong 7 tháng gần đây, lượng người dùng Skype đã tăng 26% và sắp đạt 250 triệu người. Trong quý 1/2012, người dùng Skype đã thoại 100 tỷ phút, tăng 40% so với cùng kỳ năm trước.

Nguồn: PCW/ CNews.ru, ngày 31/5/2012

Thứ Sáu, 27 tháng 4, 2012

Thêm thư mục Google Drive vào lệnh 'Send to' trên Windows 7

Sau khi cài đặt ứng dụng Google Drive, bạn có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ thông qua một shortcut dạng thư mục. Nhưng copy các tập tin sang Google Drive bằng lệnh "Send to" trong menu ngữ cảnh của Windows nhiều khi vẫn nhanh hơn.

Để tạo lệnh Send to, bạn làm theo các bước sau.

Bước 1: Cài đặt ứng dụng Google Drive trên Windows 7, sau đó khởi chạy hộp thoại Run bằng cách nhấn tổ hợp phím Windows + R, sau đó nhập vào dòng lệnh %APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo rồi chọn OK trên hộp thoại.
Bước 2: Thư mục SendTo sẽ xuất hiện theo dạng cửa sổ Windows Explorer được chia thành 2 cột. Bạn hãy chú ý đến cột phía bên trái, dưới mục Favorites (thư mục yêu thích) là biểu tượng thư mục Google Drive. Hãy bấm chuột phải và kéo biểu tượng Google Drive sang cột bên phải. Chú ý đừng đặt nó đè lên một shortcut nào khác trong thư mục SendTo, nếu không bạn sẽ không tới được các bước sau.

Sau khi buông chuột phải, bạn chọn "Create shortcuts here".
Bước 3: Đóng cửa sổ Send To này lại. Từ giờ trở đi, lệnh "Send to" trong trình đơn ngữ cảnh của Windows 7 đã có thư mục Google Drive. Bạn có thể gửi nhanh thư mục, tập tin bất kỳ vào Google Drive thông qua lệnh Send to này.
Nguồn: Cnet/PCW

Thứ Bảy, 10 tháng 3, 2012

Cách "xóa sổ" những registry cứng đầu trên PC

Khi cài đặt bất kỳ một ứng dụng nào đó trong Windows, bên cạnh các tập tin cài đặt nằm trong những thư mục cũng sẽ có rất nhiều khóa registry được tạo ra bên trong hệ thống. Tất nhiên là những khóa registry này không phải lúc nào cũng bị xóa trong những lúc mà người dùng thực hiện gỡ bỏ ứng dụng. Lâu ngày các khóa của những ứng dụng đã bị gỡ bỏ do không được xóa đi sẽ làm cho toàn bộ registry của hệ thống trở nên lộn xộn và thừa thãi từ đó dẫn đến việc máy tính của bạn sẽ hoạt động chậm đi. Ngay khi biết được điều này thì có lẽ là bạn sẽ rất muốn xóa chúng đi.

Việc tác động vào những khóa registry có thể chỉ ảnh hưởng đến một phần nhỏ nào đó của Windows, nhưng đôi khi có tác động đến toàn bộ hệ thống. Khi "trót dại" chỉnh sửa sai một vài khóa tối quan trọng nào đó là có thể làm cho Winsows bị tê liệt hoặc hư hỏng hoàn toàn.
Với những ai đã từng mó tay vào registry và nhận đủ mọi hậu quả, hẳn là họ sẽ cmar thấy run tay khi mở lại registry và xóa đi một số thứ mà không chắc rằng liệu đó có phải là thứ cần xóa hay không. Tuy nhiên thì nỗi sợ này cũng không đến mức có thể ám ảnh được người dùng. Nếu bạn là một trong những người muốn khắc phục được nỗi sợ này, bạn sẽ cần tới Install Monitor, một ứng dụng giúp người dùng có thể theo dõi các thay đổi của registry mỗi khi cài đặt một ứng dụng mới, bên cạnh đó nó còn có thể loại bỏ hoàn toàn nhưng khóa registry “rác” còn sót lại sau khi bạn gỡ bỏ ứng dụng ra khỏi hệ thống.

Khi mở ứng dụng Install Monitor lên bạn sẽ thấy giao diện của ứng dụng liệt kê tất cả các phần mềm đã được cài đặt trên hệ thống. Bạn hãy bấm chuột phải vào một trong những ứng dụng được liệt kê, một menu sẽ xuất hiện với một vài tùy chọn cho bạn như xem nội dung các khóa registry của ứng dụng đó hay gở bõ ứng dụng.
Để thực hiện xóa đi một ứng dụng trong Install Monitor, bạn chỉ cần bấm chuột phải vào nó và chọn Uninstall.
 Sau khi đã gỡ bỏ ứng dụng bạn có thể vào lại thẻ Content để tìm và xóa đi những khóa registry của ứng dụng đó. Việc xóa đi những khóa registry này cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần bấm chuột phải vào khóa registry chính và chọn Delete. Vậy là ứng dụng đã được gỡ bỏ hoàn toàn khỏi hệ thống của bạn, có chăng việc bạn phài làm lúc này là tìm đến thư mục cài đặt của nó và “delete” đi những gì còn xót lại.

Ngoài việc trợ giúp người dùng trong việc tự động xóa những khóa registry của ứng dụng đã bị gỡ bỏ thì Install Monitor còn có chức năng tìm kiếm những khóa registry một cách thông minh và với tính năng này thì không một khóa registry nào có thể thoát khỏi tay bạn được. Gõ tên của ứng dụng vào ô tìm kiếm và Install Monitor sẽ là người trợ giúp đắc lực của bạn khi tìm ra những registry của chúng.
Ứng dụng Install Monitor hoạt động trên các phiên bản 32-bit và 64-bit của Windows XP, Windows Vista, Windows 7 và Windows 8. Đây là một trong số rất ít các phần mềm có thể hoạt động được trên Windows 8.

Bạn có thể tải ứng dụng Install Monitor tại đây.
Theo Genk/ Addictivetips

Thứ Ba, 21 tháng 2, 2012

Microsoft tăng đôi thời gian hỗ trợ người dùng Windows 7, Vista

Windows 7 dành cho người dùng sẽ hết hạn hỗ trợ vào đầu năm 2015, còn Vista hết hạn hỗ trợ vào ngày 10/4/2012. Tuy nhiên, Microsoft quyết định kéo dài thời hạn này.
Microsoft cho biết, qua việc nâng thời gian hỗ trợ, hãng muốn thay đổi lại chính sách hỗ trợ các hệ điều hành của mình. Thời gian hỗ trợ Windows 7, Windows Vista và các phiên bản doanh nghiệp giờ như nhau. Trước đây, Microsoft cam kết hỗ trợ người dùng các bản vá bảo mật, sửa lỗi cho Windows 7, Vista là 5 năm, còn các phiên bản dành cho doanh nghiệp là 10 năm.

Người phát ngôn của Microsoft cho biết, hãng đang cập nhật lại chính sách hỗ trợ sản phẩm (Support Lifecycle Policy), với phiên bản hệ điều hành Windows 7, Vista dành cho người dùng (consumer edition) thì thời gian hỗ trợ đầy đủ (Mainstream Support) là 5 năm, thời gian hỗ trợ mở rộng (Extended Support) là 5 năm.

Trong thời gian hỗ trợ mở rộng, Microsoft sẽ cung cấp các bản vá lỗi bảo mật (security patch) cho tất cả người dùng, nhưng chỉ cung cấp bản sửa lỗi (fix) cho các tổ chức ký hợp đồng hỗ trợ với Microsoft.

Nếu không có chính sách mở rộng thời gian hỗ trợ này, các phiên bản Vista: Home Basic, Home Premium, Starter và Ultimate sẽ hết thời gian hỗ trợ vào ngày 10/4/2012; các phiên bản Windows 7 dành cho người dùng sẽ hết thời gian hỗ trợ vào ngày 13/1/2015. Với chính sách mới, thời gian hỗ trợ các phiên bản Vista được kéo dài đến ngày 11/4/2017, Windows 7 đến 14/1/2020.

Windows 8 cũng sẽ có thời gian hỗ trợ là 10 năm kể từ khi phát hành. Nếu Windows 8 ra mắt vào quý 4 năm 2012, thì hệ điều hành này sẽ có thời gian hỗ trợ đến đầu năm 2023. Hiện Microsoft vẫn chưa công bố ngày ra mắt hệ điều hành Windows 8.

Việc Microsoft tăng thời gian hỗ trợ cho hệ điều hành không là điều lạ đối với các nhà phân tích. Năm 2007, Microsoft tăng thời gian hỗ trợ đầy đủ Windows XP Home đến năm 2009, và hết thời gian hỗ trợ vào tháng 4/2014, bản Windows XP Professional cũng có thời gian hỗ trợ tương tự.

Năm 2008, việc Microsoft cho phép các nhà sản xuất máy tính cài đặt Windows XP trên các máy tính sổ tay đến giữa năm 2010 đã khiến cho hệ điều hành Linux vừa mới manh nha xuất hiện trên các máy tính sổ tay, phải sớm “kết thúc cuộc chơi”.
Theo PCWorld

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2012

Sao lưu và khôi phục dữ liệu trên Windows 7

Microsoft tích hợp sẵn tiện ích sao lưu và khôi phục dữ liệu trên Windows 7, vì vậy, bạn chỉ đơn giản “mở ra” và sử dụng.

Với hầu hết người dùng máy tính, sao lưu là công việc quan trọng nhằm đảm bảo an toàn dữ liệu. Sau đây là các bước thực hiện.

Sao lưu dữ liệu

Bạn nhập chữ backup tại ô Search từ trình đơn Start hoặc vào Control Panel, chọn System and Security,Backup and Restore. Nếu chưa từng sử dụng tiện ích này trước đây, bạn sẽ thấy dòng chữ Windows Backup chưa được thiết lập (Windows Backup has not been set up). Hãy nhấn vào ô Set up Backup.
Tiện ích sẽ yêu cần bạn chọn nơi để sao lưu dữ liệu. Windows không cho phép bạn lưu dữ liệu lên ổ đĩa chứa Windows (thường là ổ C:), vì vậy bạn sẽ không nhìn thấy ổ đĩa này tại đây. Nếu bạn, chưa gắn ổ cứng gắn ngoài, hãy thực hiện và nhấn Refresh để Windows ghi nhận.
Tiếp theo, tiện ích đề nghị bạn tùy chọn cách sao lưu: bạn tự chọn các mục cần sao lưu (Let me choose) hoặc để Windows sao lưu mặc định (Let Windows choose). Lời khuyên là bạn nên chọn “Let Windows choose”.
Sau đó, tiện ích sẽ xuất hiện bảng tóm tắt các thông tin mà bạn vừa chọn như nơi lưu trữ, mục sao lưu… Nếu bạn muốn thực hiện sao lưu tự động theo lịch, hãy nhấn chọn Change schedule.
Cuối cùng nhấn Save settings and run backup để tiến hành sao lưu dữ liệu. Sao lưu lần đầu sẽ mất khá nhiều thời gian, nhưng kể từ các lần tiếp theo, việc sao lưu sẽ nhanh hơn, vì tiện ích chỉ sao lưu các dữ liệu được bổ sung hay thay đổi so với lần trước.

Khôi phục dữ liệu

Khôi phục dữ liệu khá đơn giản. Đầu tiên bạn chạy tiện ích Backup and Restore. Sau đó chọn khôi phục tất cả dữ liệu hay cụ thể tập tin nào đó.

Để khôi phục tất cả dữ liệu, bạn chọn Restore my files, Browse for folders. Chọn thư mục bạn muốn khôi phục, nhấn Add folder. Khi bạn thêm thư mục vào danh sách khôi phục, nhấn Next và chọn nơi sẽ lưu dữ liệu khôi phục. Cuối cùng nhấn Restore để tiến hành việc khôi phục dữ liệu.
Để khôi phục cụ thể tập tin nào đó, bạn chọn Restore my files, Browse for files. Chọn tập tin cần khôi phục, sau đó chọn nơi sẽ lưu tập tin. Sau đó nhấn Restore để tiến hành việc khôi phục dữ liệu.

Nếu bạn muốn tìm thư mục hay tập tin sao lưu trước đó, chọn Restore my files, nhấn nút Search và nhập từ khóa bạn cần tìm.
Girls Generation - Korean