Trả lời câu hỏi bạn đọc (Kỳ 6)
Chào a Giang, em rất muốn học tốt môn tiếng Anh. Nhưng điều đó thực sự khó đối với em,
liệu anh có cách gì để học tốt môn này?
Trả lời:
Bước 1: Em hãy đọc bài viết mới nhất trên website của anh: 15 lời khuyên học tiếng Anh
Bước 2:
Em hãy lấy 1 tờ giấy A4 và viết ra, những lợi ích mà tiếng Anh có thể mang lại cho em. Nghĩ đc cái nào viết ra cái đó, chữ to, rõ ràng.
.............................. ..............
.............................. ...............
(Một số lợi ích em có thể viết ra như là: Giúp em hiểu hơn các bài hát tiếng Anh mà e thích; Hiểu hơn các bài viết, bài báo nước ngoài; Giao tiếp được với người nước ngoài; Tự tin trả lời các câu hỏi thi; Tự tin khi xin việc; Tiếp cận nhiều kinh nghiệm, kiến thức hơn; hài lòng hơn vì biết tiếng Anh thì em sẽ có năng lực vượt trội hơn .... )
Bước 3: Em hãy treo tờ giấy A4 này lên vị trí em hay nhìn nhất, để ngày nào cũng nhìn thấy nó
Bước 4:
Em nghĩ về các điểm yếu của mình khi học tiếng Anh. Hầu hết đó là "Từ mới" và "Ngữ pháp"
Vậy em cần: Học thuộc những dạng "ngữ pháp" hay gặp và thử áp dụng nó qua bài tập.
Em hãy lấy tiếp nhiều tờ A4 nữa: Ghi các dạng ngữ pháp hay gặp
Anh nghĩ nó chủ yếu gồm 45 dạng ngữ pháp cơ bản sau của tiếng Anh C:
- Unit 1. Present continuous
- Unit 2: Present simple
- Unit 3. Present continuous and present simple (1)
- Unit 4. Present continuous and present simple (2)
- Unit 5. Past simple
- Unit 6. Past continuous
- Unit 7. Present perfect (1)
- Unit 8. Present perfect (2)
- Unit 9. Present perfect continuous
- Unit 10. Present perfect continuous and simple
- Unit 11. How long have you been ?
- Unit 12 When? How long? For and Since
- Unit 13. Present perfect and past (1)
- Unit 14. Present perfect and past (2)
- Unit 15. Past perfect
- Unit 16. Past Perfect continous
- Unit 17. Have and have got
- Unit 18. Use to (do)
- Unit 19. Present tenses for the future
- Unit 20. I am going to do
- Unit 21. Will/shall (1)
- Unit 22. Will/shall (2)
- Unit 23. I will and I am going to do
- Unit 24. Will be doing and will have done
- Unit 25. When I do/When I have done. When and If
- Unit 26. Can, could and be able to
- Unit 27. Could do and could have done
- Unit 28. Must and can’t
- Unit 29. May and might (1)
- Unit 30. May and might (2)
- Unit 31. Must and have to
- Unit 32. Must, musn’t, needn’t
- Unit 33. Should (1)
- Unit 34. Should (2)
- Unit 35. Had better. It’s time …
- Unit 36. Can/Could/Would you …?
- Unit 37. If I do … and If I did…
- Unit 38. If I knew… I wish I new
- Unit 39. If I had known… I wish I had known
- Unit 40. Would. I wish … would
- Unit 41. Passive (1)
- Unit 42. Passive (2)
- Unit 43. Passive (3)
- Unit 44. It is said that …. He is said ..(be) supposed to
- Unit 45. Have something done
Em hãy ghi ra cấu trúc câu của 45 dạng này ra các tờ A4, anh nghĩ 1 tờ A4 có thể tóm tắt được tầm 5 dạng (Em nên viết bằng bút dạ viết bảng ra mấy tờ A4, để đảm bảo nhìn xa cũng thấy được)
Hãy dán các tờ A4 theo thứ tự trên tường, VD khu này thì là các thì quá khứ, hiện tại, tương lai; Khu này thì là các dạng câu bị động ;..... khu này thì là 3 dạng If....
MỘT TRONG NHỮNG CÁCH HỌC TỐT CẢ TỪ MỚI, NGỮ PHÁP LÀ HỌC THEO CÂU VÀ HỌC THEO ĐOẠN VĂN.
==> Em nên vận dụng các từ, các ngữ pháp vừa học vào các câu, sau cùng sẽ đưa chúng vào trong đoạn văn.
Học tiếng Anh không cần học nhiều mà lan man, chỉ cần học ít mà hiểu là tốt rồi.
Bước 5:
Học về các từ mới: Có 2 cách:
1) Học qua Game => Em lên trang này: http://www.tienganhonline. net/pages/vocabulary-games.htm
2) Học bằng cách ghi nhớ hàng ngày:
Vậy em hãy viết ra mỗi tờ A4: 5 từ - Mỗi từ hãy vẽ 1 hình và tô màu nó nếu có thể.
Viết ra 15 từ với 15 hình vẽ để học trong 1 tuần.
Cuối tuần giật 3 tờ A4 này xuống để tự viết lại
Bước 6:
Luyện tập trí nhớ và chế độ ăn uống
1) Em hãy ra hiệu sách cũ: để mua quyển sách là "Super Memories" (Trí nhớ siêu đẳng). Mua quyển tiếng Việt nhé, và quyển "Cách lập bản đồ tư duy Mindmap"
2) Ăn nhiều: Cà chua, Khoai tây, Cá vì nó có nhiều chất giúp tăng trí nhớ. Bởi khi cần nhớ nhiều thì Não mất nhiều Nơ ron thần kinh, bởi vậy ăn nhiều các loại thức ăn này giúp lấy lại các nơ ron đã mất.
-=================================================-
Câu 2: (Từ bạn Nguyễn Thu Thủy)
"Anh cho em hỏi các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của 1 NHTM là gì thế ạ ? Ý nghĩa của các chỉ tiêu ?"
Trả lời:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trong 1 ngân hàng:
1) Chỉ tiêu huy động theo loại tiền:
- Tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR …) / Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động ngoại tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là gì?)
- Tiền gửi nội tệ/ Tổng tiền gửi
(Cho thấy sản phẩm huy động nội tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là gì?)
2) Chỉ tiêu huy động theo loại hình:
- Tiền gửi của các TCKT/ Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là chi phí huy động nhỏ, món tiền lớn, nhược điểm là nguồn tiền không có kỳ hạn ổn định )
- Tiền gửi tiết kiệm / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định. Tuy nhiên có nhược điểm là món tiền nhỏ, chi phí huy động lớn)
- Kỳ phiếu, trái phiếu, GTCG / Tổng tiền gửi
(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định, chi phí huy động thấp, món tiền lớn. Tuy nhiên có nhược điểm lớn là khó huy động từ cá nhân và các TCKT. Chủ yếu vẫn là từ các NHTM hoặc NHNN)
(3 chỉ tiêu trên cũng là 3 tỷ trọng huy động chính trong Tổng tiền gửi của NH. Em phân tích để nêu ra từng ưu – nhược điểm trong cơ cấu vốn của NH)
3) Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn:
- Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi
(Tiền gửi ngắn hạn thường có chi phí huy động cao --> NH sẽ cân đối huy động nguồn tiền này ở 1 tỷ lệ vừa phải; theo luật NH chỉ được phép dùng MAX 30% vốn ngắn hạn để tài trợ các khoản dư nợ cho vay trung dài hạn)
- Tiền gửi trung dài hạn / Tổng tiền gửi
(Tiền gửi trung dài hạn có chi phí huy động thấp --> NH rất thích huy động được nguồn tiền này trong thời điểm LS có xu hướng tăng dần trong tương lai.)
4) Chỉ tiêu: Vốn huy động / Vốn tự có (Vốn điều lệ)
(Cho thấy đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý)
5) Chỉ tiêu: Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
(Cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng, tỷ lệ này càng bé càng tốt; càng lớn chứng tỏ NH đang phải trang trải quá nhiều chi phí để huy động vốn. Chỉ tiêu này cần xem xét với chỉ tiêu: Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn. Nếu 2 chỉ tiêu này hơn kém nhau từ 0,9 - 1,1 lần thì là ở ngưỡng an toàn, nếu không thì NH đang ko hoạt động hiệu quả)
6) Chỉ tiêu: Tỷ lệ chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
(Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của NH càng hiệu quả. )
7) Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi cho hoạt động huy động vốn: phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn, tỷ lệ này càng lớn càng tốt.
8) Chênh lệch thu chi: Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn: Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số 7; thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy động càng lớn.
9) Vòng quay huy động vốn: Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động; Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.
7) Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi cho hoạt động huy động vốn: phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn, tỷ lệ này càng lớn càng tốt.
8) Chênh lệch thu chi: Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn: Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số 7; thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy động càng lớn.
9) Vòng quay huy động vốn: Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động; Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.
10) Chỉ tiêu: Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi ký quỹ / Tổng tiền gửi- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang / Tổng tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm tích lũy / Tổng tiền gửi ….’
(Riêng chỉ tiêu tỷ trọng nêu trên, nếu e làm đề tài tốt nghiệp thì xin họ số liệu và phân tích để thấy ngân hàng này có lợi thế ở việc huy động vốn ở loại gì, sản phẩm nào …)
Copyright by GiangBLOG
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét