Hiển thị các bài đăng có nhãn Tìm Hiểu. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tìm Hiểu. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2013

Tìm hiểu về 4K Ultra HD, độ phân giải của thời đại mới


Tim_hieu_ve_4K_tinhte_500px

Tinhte-Ngày nay chúng ta đã quá quen thuộc với cụm từ Full-HD hay 1920 x 1080. Đây là độ phân giảiđã có mặt trên nhiều TV, màn hình máy tính, laptop và mới đây là smartphone và tablet. Nếu bạn lấy 1920 pixel chiều dài nhân với 1080 pixel chiều rộng, chúng ta sẽ có được khoảng 2 triệu điểm ảnh (2 megapixel). Tuy nhiên, có một độ phân giải mới hơn nữa, một độ phân giải có thể mở ra một kỉ nguyên kế tiếp của nội dung và hình ảnh độ nét cao, đó là 4K (hay còn gọi làUltra-HD). Với số điểm ảnh lên đến 8 triệu, tức gấp bốn lần Full-HD, 4K hứa hẹn mang lại những trải nghiệm cao cấp hơn, sắc nét hơn. Trong bài viết bên dưới, mình sẽ chia sẻ với các bạn một số thông tin liên quan đến chuẩn hình ảnh này.

Sự khác biệt giữa Ultra HD, Quad Full HD, 2160p và DCI là gì?

Tất cả đều được dùng để chỉ độ phân giải 4K, tuy nhiên chúng xuất hiện bởi vì các hãng, các công ty, nhà sản xuất nội dung có cách gọi khác nhau và định nghĩa về số pixel khác nhau một tí.

Trong số đó, Ultra HD, Quad Full-HD có nghĩa như nhau. Ultra High Definition (hoặc Ultra-HD) sẽ là cái tên mà bạn sẽ thấy rất nhiều trong thời gian tới bởi nó đã được Ủy ban Truyền thông Quốc tế (ITU) và Hiệp hội Điện tử Tiêu dùng Hoa kì (CEA) chấp nhận làm tên thương mại cho 4K. Tuy nhiên, chữ 4K sẽ vẫn còn đó và thường thì nó sẽ được đi kèm với chữ Ultra-HD luôn. Ví dụ, Sony tuyên bố họ sẽ gọi các sản phẩm 4K của mình bằng cụm từ "4K Ultra High Definition" bởi hãng cho rằng nó sẽ diễn tả hết được đặc trưng của thiết bị. Nhiều công ty nghe nhìn cũng gắn mác 4K cho nhiều máy quay phim, máy ảnh, TV, máy chiếu bên cạnh chữ Ultra-HD. Đây cũng sẽ là độ phân giải tiêu chuẩn dùng trong những sản phẩm tiêu dùng. Những thứ khác chủ yếu xuất hiện trong các thiết bị điện ảnh và lĩnh vực chuyên nghiệp.

4K-video-resolution-comparison

Để được dán nhãn Ultra HD, các sản phẩm phải có ít nhất một đầu vào tín hiệu hỗ trợ truyền video gốc ở độ phân giải 3840 x 2160 (8,3 megapixel), còn video độ phân giải thấp mà nâng lên 4K thì sẽ không được gọi là Ultra HD. Với các màn hình hoặc máy chiếu, thiết bị phải có từ 8 triệu pixel hiệu dụng trở lên với chiều ngang ít nhất là 3840 pixel, chiều dọc tối thiểu phải là 2160 pixel. CEA cho rằng nhờ có thuật ngữ cũng như các tiêu chuẩn mới mà người tiêu dùng sẽ dễ dàng xác định được sản phẩm nào phù hợp với nhu cầu của mình trong quá trình chọn mua máy.

Bảng tóm tắt một số độ phân giải 4K đang được dùng trên thị trường

Bang_4K

Lợi ích của độ phân giải 4K?

Ừ thì 4K có độ phân giải cao đấy, khủng đấy, nhưng mà lợi ích của nó là gì? Trước hết, hình ảnh sẽ sắc nét và rõ ràng hơn, các pixel trên màn hình sẽ nhỏ lại và chúng ta sẽ được hiệu ứng tương tự như trên các điện thoại Full-HD hoặc "Retina" hiện nay. Chữ và chi tiết ảnh sẽ được hiển thị tốt hơn, trải nghiệm xem thích thú hơn. Điều này quan trọng bởi vì hiện nay các TV càng ngày càng lớn hơn, chúng ta thậm chí đã có những chiếc TV gia đình với đường chéo màn hình lên đến 84" hay 85".

Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm rằng khả năng nhận biết các điểm ảnh của mắt người còn phụ thuộc nhiều vào khoảng cách đến màn hình. Mời các bạn xem qua sơ đồ bên dưới, trục tung là khoảng cách xem, trục hoành là kích cỡ màn hình. Các bạn có thể thấy rằng 4K chỉ thật sự có lợi ở vùng màu xanh lá cây, tức là chúng ta sẽ cần những chiếc TV lớn 50"-140" và khoảng cách xem từ 1,5m đến xấp xỉ 5m. Mảng màu xanh càng lớn thì lơi ích càng nhiều. Chỉ khi nào đạt được yêu cầu này thì trải nghiệm 4K của chúng ta mới thật sự tốt, còn nếu không (rơi vào các vùng màu còn lại trong biểu đồ) thì bạn sẽ chỉ thưởng thức được chất lượng của các màn hình 720p hay 1080p. Lúc đó việc trang bị một màn hình 4K trở nên rất phí phạm.

200ppdengleski

Ngoài ra, nội dung 3D cũng được hưởng lợi rất nhiều khi sử dụng độ phân giải 4K. Hiện tại, những TV 3D hay máy chiếu sử dụng kính phân cực thụ động sẽ cắt hình ảnh Full-HD ra làm hai tương ứng với hai mắt của chúng ta để có thể tạo hiệu ứng nổi. Chính vì thế, chúng ta chỉ nhận được hình ảnh với độ phân giải 960 x 540 (một nửa mỗi chiều của 1920 x 1080) mà thôi, và tất nhiên là ảnh sẽ không thể đẹp như lúc xem 2D rồi. Còn khi áp dụng 4K, hình ảnh 3D xem qua kính thụ động sẽ được chia thành hai ảnh Full-HD 1080p cho mỗi mắt (tức một nửa 4K), tuyệt vời hơn là điều đương nhiên rồi.

Đối với các nhà sản xuất thiết bị, những màn hình 4K thì sẽ dễ sản xuất hơn là áp dụng một công nghệ mới hoàn toàn như OLED, trong khi họ vẫn có thể tiếp thị được nó ra thị trường như một chuẩn nội dung mới hơn, xịn hơn. Như các bạn đã thấy, con số 4K cao hơn những con số khác, và do đó nó dễ dàng được người tiêu dùng cho là "tốt hơn". Chắc chắn rằng khi hỏi độ phân giải 3840 x 2160 với 1920 x 1080 cái nào tốt hơn, nhiều người sẽ trả lời ngay rằng 4K tốt vì nó có nhiều điểm ảnh hơn. Nhân viên bán hàng chắc chắn cũng sẽ tận dụng điểm này để giới thiệu sản phẩm đến bạn. Tuy nhiên, lại một lần nữa, 4K tốt hơn hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như vấn đề khoảng cách mà chúng ta đã thảo luận ở trên. Hiện nay cũng có những người tiêu dùng phổ thông nói rằng "Tôi chẳng biết Full-HD là gì, nhưng mà tôi muốn có nó". Điều tương tự nhiều khả năng cũng sẽ diễn ra với 4K Ultra HD.

TV 4K to tới cỡ nào?

Tính đến thời điểm hiện tại, những chiếc Ultra HD TV trên thị trường toàn là những mẫu lớn, chẳng hạn như chiếc Sony 84X9000 84"LG 84LM960V 84"Toshiba 84L9300 cũng 84". Sharp có ICC Purios và Aquos Ultra HD, Samsung thì có TV Ultra HD S9 85" với thiết kế Timeless Gallery độc đáo. Ngoài ra, 4K cũng có mặt trên nhiều TV khác với kích cỡ nhỏ hơn, ví dụ nhưSony XBR-55X900A (55") và XBR-65X900A (65"), Toshiba 4K 65" và 58", Sharp và Sony cũng có những mẫu OLED 4K nhưng chưa rõ bao giờ thì chúng có mặt trên thị trường. Dự đoán rằng trong năm nay và năm sau, càng ngày sẽ có càng nhiều màn hình kích thước vừa (tầm 40" đến 65") với tấm nền Ultra HD được công bố. Xuống nhỏ hơn một chút thì ta có màn hình chuyên nghiệp 4K 32" của Sharp sản xuất bằng tấm nền IGZO.

Tinhte_avshow201_108
TV 4K 84" của LG, đã bán ở Việt Nam với giá 300 triệu và bạn đã có thể mua nếu muốn

DSC_9244
Mẫu TV 4K Sony XBR-65X900A với màn hình 65" và thiết kế độc đáo



      Còn tiếp ( Mời các bạn qua link gốc để đọc bài Full)



    Chủ Nhật, 31 tháng 3, 2013

    Những thông tin cần biết về SoC bốn nhân dành cho thiết bị di động


    snapdragon

    Tinhte-Năm 2011, chúng ta được thấy rất nhiều smartphone, tablet sử dụng vi xử lí hai nhân ra mắt. Chúng nhận được sự chú ý lớn từ thị trường nói chung cũng như những người yêu thích công nghệ nói riêng. Tuy nhiên, chỉ chưa đầy một năm sau, vi xử lí bốn nhân đã xuất hiện và lấn át hoàn toàn chip hai nhân trên thị trường sản phẩm cao cấp. Vậy những con chip đó thực chất là gì và tầm quan trọng của nó như thế nào đối với thiết bị di động? Trong bài này mình sẽ chia sẻ cho các bạn một ít thông tin về vi xử lí bốn nhân loại dùng trên thiết bị di động và xu hướng phát triển của nó trong năm nay.

    Tìm hiểu cơ bản về SoC

    1. SoC là gì?

    Trước khi đi vào vi xử lí trên di động, mời các bạn làm quen với một khái niệm là SoC. SoC là chữ viết tắt cho System on a chip, hay System on Chip. Theo nghĩa đen, nó là "cả hệ thống trên một con chip". SoC là một mạch tích hợp (mà người ta thường gọi là IC), trong đó tất cả những thành phần quan trọng của một chiếc máy tính hay một thiết bị điện tử đều được đặt trên một con chip duy nhất. Hầu hết những con chip di động mà bạn nghe nói tới như Qualcomm SnapdragonNVIDIA TegraSamsung Exynos, Texas Instrument, Huawei K3V2,… đều là SoC, và tất nhiên, nó cũng chính là thứ được dùng trong smartphone, tablet của chúng ta. Thậm chí có một số máy tính xách tay cũng dùng SoC nữa.

    Qualcomm-soc-and-dime
    Một con SoC của Qualcomm, nó chỉ nhỏ cỡ đồng xu mà thôi

    Một SoC cơ bản thường có những thành phần sau:
    • Một vi điều khiển, vi xử lí, hay nhân xử lí tín hiệu. Vài SoC thì có thể có nhiều hơn một nhân xử lí, khi đó người ta gọi nó là MPSoC, tức Multiprocessor System on Chip. Ở thế giới di động ngày nay, loại được sử dụng phổ biến là vi xử lí.
    • Các khối bộ nhớ, có thể là RAM, ROM, EEPROM hay bộ nhớ flash
    • Nguồn canh thời gian, chẳng hạn như mạch dao động
    • Một số giao diện như USB, FireWire, Ethernet
    • Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự và ngược lại
    • Mạch quản lí năng lượng, mạch kiểm soát điện áp.
    • Những SoC hiện đại còn có bộ xử lí đồ họa, chip cầu bắc, chip cầu nam, bộ kiểm soát bộ nhớ,...
    *Ghi chú thêm: vi xử lí (microprocessor) là IC chỉ có CPU, còn vi điều khiển (microcontroller) là có CPU, RAM và nhiều linh kiện khác được tích hợp lên một đế duy nhất.


    Những thành phần kể trên sẽ được kết nối với nhau thông qua một "bus" chung (ví dụ như bus AMBA do ARM phát triển) hoặc bus do một hãng nào đó tự làm. Một số SoC có khả năng kết nối trực tiếp các giao diện với bộ nhớ mà không cần thông qua nhân xử lí nên tăng khả năng nhận dữ liệu.

    SoC có một số lợi ích đó là giảm giá thành sản xuất, tăng hiệu năng của thiết bị sử dụng SoC, giảm lượng điện năng tiêu thụ. Ngoài ra, việc áp dụng SoC còn giúp giảm không gian cần thiết để tích hợp các linh kiện điện tử, do đó chúng ta có được những thiết bị nhỏ gọn hơn, hoặc một thiết bị với pin lớn hơn.

    Qualcomm_S4-5_processor_689 copy
    Cấu tạo cơ bản của SoC Qualcomm Snapdragon S4. Khối modem bao gồm những thứ về kết nối không dây, ví dụ bộ thu nhận GPS, chip xử lí tín hiệu số, bộ thu phát sóng di động 3G/4G LTE. Khối nhân xử lí thì có hai nhân CPU Krait, bộ nhớ đệm L1/L2. Khồi đa phương tiện thì có GPU, chip tăng tốc video, âm thanh. Ngoài ra chúng ta còn có những hệ thống cốt lõi, RAM (hay bộ nhớ), bộ phận quản lí năng lượng cho thiết bị

    2. Vi xử lí bên trong SoC

    Như vậy chúng ta đã biết được SoC là một cái lớn, bên trong nó sẽ có nhiều thành phần nhỏ cần thiết để hệ thống hoạt động, và một trong những thành phần quan trọng nhất đó chính là vi xử lí (microprocessor). Vi xử lí, đôi khi còn được gọi với cái tên bộ vi xử lí, là một linh kiện điện tử được chế tạo từ các transitor siêu nhỏ bên trên một vi mạch tích hợp (cũng là IC). Nó có các tính năng như lập trình được, chấp nhận và xử lí dữ liệu, thực thi các lệnh chỉ dẫn mà hệ thống đưa ra, truy cập vào bộ nhớ để lấy hoặc lưu dữ liệu, tính toán,.… Nói cách khác, nó giống như chức năng của bộ xử lí trung tâm (CPU) dùng trên máy tính. Một vi xử lí có thể có nhiều nhân xử lí. Như hình trên thì bạn thấy SoC Snapdragon này có 2 nhân CPU Krait. Snapdragon S4 Pro thì có 4 nhân Krait.

    3. Kiến trúc ARM với nhân xử lí

    ARM là một công ty có trụ sở tại Anh. Hãng này chuyên nghiên cứu kiến trúc lõi cũng như thiết kế nên các vi xử lí rồi sau đó cấp quyền sử dụng cho các hãng sản xuất khác. Kiến trúc tập lệnh (instruction set architecture) của ARM đang được sử dụng phổ biến hiện tại là ARMv7. Nó có mặt trên hầu hết các SoC dùng trong smartphone, tablet ngày nay. ARM cũng có phát triểnARMv8 với đặc trưng là hỗ trợ điện toán 64-bit, tuy nhiên nó vẫn chưa được nhiều công ty sử dụng vào các sản phẩm thực tế. ARM có hai hình thức cung cấp bản quyền xử lí kiến trúc chứ bản thân họ không tự sản xuất ra các con chip.

    Ở hình thức thứ nhất, các hãng như NVIDIA, Samsung, Texas Instrument,… sẽ mua các nhân xử lí do ARM thiết kế sẵn, ví dụ phổ biến là Cortex-A7Cortex-A8Cortex-A9Cortex-A15. Các vi xử lí này sau đó sẽ được kết hợp với nhiều thành phần khác rồi đặt vào bên trong SoC. Hình thức này được sử dụng phổ biến nhất vì nó đơn giản, tiết kiệm chi phí cho các hãng sản xuất phần cứng, trong khi vẫn đảm bảo mang lại hiệu suất như mong muốn.

    Một số hãng khác thì không dùng thứ do ARM làm, họ chỉ lấy kiến trúc của ARM về rồi tự thiết kế nên vi xử lí của riêng mình, sau đó mới tích hợp vào SoC. Thông thường, việc các công ty tự thiết kế vi xử lí sẽ mang lại hiệu năng cao hơn các sản phẩm cùng cấp do nó được tối ưu hóa riêng cho SoC, rộng hơn nữa là tối ưu hóa cho cả thiết bị, mà công ty đó muốn sản xuất. Đổi lại, các công ty sẽ phải chi ra rất nhiều tiền bạc, sử dụng nhiều nhân lực nếu muốn tự mình thiết kế vi xử. Qualcomm với nhân Krait, Apple với nhân tùy biến trong A6 là hai cái tên được biết đến rộng rãi trong việc sử dụng hình thức cấp bản quyền thứ hai của ARM. Ngoài ra chúng ta còn có Marvell với nhân XScale, NVIDIA thì có dự án Denver.

    SoC bốn nhân dành cho thiết bị di động

    Đến đây thì chắc các bạn cũng hiểu SoC bốn nhân là gì rồi phải không nào? Nó là một SoC với bốn nhân xử lí, hay ở Việt Nam người ta gọi là SoC lõi tứ. Thực chất phải nói chính xác là "SoC có vi xử lí bốn nhân (lõi tứ)", hay "SoC có CPU bốn nhân (lõi tứ)", nhưng như vậy thì dài quá nên người ta chuyển sang nói "SoC" + số lõi. Một số người thì chỉ gọi là SoC là vi xử lí lõi tứ, điều này không hoàn toàn chính xác vì chỉ đề cập đến mỗi tính năng xử lí của SoC, nhưng thôi cũng tạm chấp nhận. Đó cũng sẽ là cụm từ mà bạn thường được nghe khi đọc các bài giới thiệu hoặc khi đi mua smartphone, tablet.

    Sự thay đổi mang tính cách mạng

    SoC lõi tứ dùng cho thiết bị di động bắt đầu có mặt trên thị trường từ những tháng đầu năm 2012, mặc dù nó đã được giới thiệu trong những tháng cuối năm 2011. Qualcomm và NVIDIA là hai cái tên lớn rất nhanh chóng trong việc công bố sản phẩm SoC bốn nhân của mình. Nó đánh dấu một bước tiến nhanh và mang tính cách mạng của công nghệ bán dẫn kích thước nhỏ vì chỉ trong vòng một năm, các công ty đã tìm được cách tối ưu hóa và đặt thêm nhân vào SoC. Trong khi chỉ mới năm 2011, SoC hai nhân mới là cái tên được chú ý trên smartphone, tablet. Trước khi SoC được công bố, người ta khó có thể ngờ rằng một thiết bị nhỏ xíu như điện thoại, máy tính bảng lại có ngày có được số nhân xử lí tương đương với một chiếc máy tính hiện đại.

    Một số cột mốc đáng chú ý của SoC bốn nhân
    Những điều làm nên sức mạnh cho SoC bốn nhân

    Với SoC bốn nhân, sức mạnh của nó bao gồm rất nhiều thành phần. Nếu xét về hiệu năng xử lí, nhân CPU và GPU sẽ đóng vai trò quan trọng, trong đó CPU đảm đương những công việc thiên về tính toán, còn GPU thì thiên về đồ họa (mặc dù bây giờ GPU cũng được tăng cường khả năng điện toán của mình). Nhân CPU càng mạnh thì SoC có thể xử lí được nhiều dữ liệu, chỉ dẫn hơn, ví dụ nhân Cortex-A9 sẽ tốt hơn Cortex-A8, Cortex-A15 thì vượt trội so với Cortex-A9... Còn GPU thì Adreno 320 sẽ hơn Adreno 310, tương tự như vậy cho các model khác. Để một hệ thống trở nên mạnh mẽ hơn, cả nhân CPU và GPU phải cùng phối hợp với nhau để mang lại trải nghiệm tốt nhất cho người dùng. Như đã nói ở trên, thường (chỉ là thông thường thôi nhé) thì những nhân tùy biến sẽ hoạt động mạnh mẽ hơn là nhân có sẵn. Qualcomm và Apple là hai cái tên được biết đến nhiều trong lĩnh vực tùy biến nhân CPU.

    Nếu nói về khả năng tiết kiệm điện của SoC, chúng ta có một số yếu tố như quy trình sản xuất, công nghệ quản lí điện năng, mức độ tiêu thụ điện của nhân CPU và GPU và rất nhiều thứ khác. Một quy trình sản xuất càng nhỏ sẽ giúp tiết kiệm điện hơn, ví dụ SoC Snapdragon S4 Pro sản xuất trên quy trình 28nm thì sẽ tiết kiệm điện hơn so với Tegra 3 vốn làm trên dây chuyền 40nm. Còn công nghệ quản lí điện năng và năng lượng mà CPU, GPU tiêu thụ thì chúng ta khó biết chính xác vì những thông này khá nặng về mặt kĩ thuật. Chúng ta chỉ biết được thông qua lời giới thiệu của các bên có liên quan, ví dụ ARM nói Cortex-A9 tiết kiệm điện hơn A8, còn Qualcomm thì nói nhân Krait tiết kiệm điện hơn nhân Scorpion...
    Các dòng chip bốn nhân phổ biến

    Qualcomm Snapdragon S4 Pro


    snaprdragon_s4_pro

    Thực chất, dòng Snapdragon S4 của Qualcomm chia nhỏ thành Play, Plus, Pro và Prime. Ở đây chúng ta đề cập đến SoC 4 nhân di động nên mình chỉ nói đến các chip Pro mà thôi. Con chip này mang mã hiệu APQ8064, được sản xuất trên tiến trình 28nm, một trong những tiến trình có thể xem là nhỏ và tiên tiến trong thế giới chip di động. APQ8064 sử dụng bốn nhân Krait, mỗi nhân có xung nhịp tối đa là 1,7GHz. GPU Adreno 320 bên trong SoC này mang lại hiệu năng đồ họa ấn tượng, trong một số thử nghiệm thì nó vượt trội hơn cả NVIDIA Tegra 3. Nói riêng về nhân Krait, nó là nhân xử lí được Qualcomm xây dựng dựa trên kiến trúc ARM v7. Krait có nhiều điểm tương đồng với Cortex-A15, tuy nhiên cấu trúc của nó là do Qualcomm thiết kế riêng chứ không phải bê y nguyên chip A15 vào SoC Snapdragon.

    Ở thời điểm Snapdragon S4 Pro ra mắt (và trong cả năm 2012), Qualcomm là nhà sản xuất duy nhất tìm được cách tích hợp các thành phần thu phát sóng không dây như GPS/GLONASS, 3G/4G LTE lên thẳng trên SoC. So với các máy chạy SoC NVIDIA Tegra 3/4 hay Samsung Exynos - vốn dùng các chip và module không dây nằm riêng biệt, giải pháp của Qualcomm giúp tối ưu thời lượng dùng pin tốt hơn. Tốc độ thu phát sóng, nhất là sóng di động 3G, cũng được tăng cường, tốc độ truy cập nhanh hơn.

    Một số máy dùng SoC Qualcomm Snapdragon hiện nay có thể kể đến như LG Nexus 4LG Optimus GLG Optimus LTE IIHTC ButterflyHTC Desire XHTC Desire SVHTC One SV,HTC One S, Sony Xperia T/TX, Xperia V, Xperia S/P/U, Motorola Droid RAZR HD/MAXX HD… Chuyện tiết kiệm pin bên trên cũng đúng cho cả các máy chạy Windows Phone 7 và 8, vốn đều đang sử dụng SoC Snapdragon S4 của Qualcomm, chẳng hạn như Nokia Lumia 920, Nokia Lumia 820, HTC Windows Phone 8X, HTC Windows Phone 8S, Samsung ATIV S...

    sony-xperia-z-india

    Qualcomm Snapdragon 800 và 600

    Đây là hai dòng chip cao cấp nhất của Qualcomm tính đến thời điểm hiện tại, chúng được ra mắt tại triển lãm CES 2013. Nhà sản xuất cho biết mẫu Snapdragon 800 có thể mang lại hiệu năng cao hơn 75% so với S4 Pro nhờ việc sử dụng dây chuyền sản xuất 28nm High Performance for mobile (HPm), trong khi S4 Pro chỉ là dây chuyền 28nm thông thường. Lượng điện tiêu thụ cũng nhờ đó mà giảm xuống. Qualcomm cho biết thêm rằng SoC 800 sử dụng bốn nhân CPU Krait 400 (xung nhịp tối đa 2,3GHz mỗi lõi), GPU Adreno 330, DSP Hexagon v5 và bộ thu phát sóng 4G LTE Cat 4 (150 Mbps) hứa hẹn tăng cường hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.

    Về phần GPU Adreno 330, Qualcomm nói nó có thể mang lại khả năng tính toán cao hơn gấp 2 lần so với thế hệ Adreno 320. Một điểm thú vị khác nữa của Snapdragon 800 đó là nó được tích hợp kết nối Wi-Fi 802.11ac, thế hệ Wi-Fi mới nhất cho phép tốc độ và vùng phủ sóng tốt hơn nhiều so với chuẩn 802.11n đang được dùng phổ biến hiện nay.

    Trong khi đó, Qualcomm Snapdragon 600 thì có cấu hình thấp hơn một chút, tuy nhiên nó vẫn mang lại hiệu năng cao hơn 40% so với Snapdragon S4 Pro trong khi tiêu thụ ít điện hơn. SoC 600 sử dụng bốn nhân CPU Krait 300 với tốc độ tối đa 1,9GHz, GPU Adreno 320 và hỗ trợ bộ nhớ LPDDR3. Kết nối 4G LTE 150Mbps, Wifi 802.11ac, Miracast đều có mặt đầy đủ trên SoC 600.

    Snapdragon 800 có lẽ phải đến giữa hoặc cuối năm nay mới chính thức có mặt trên thị trường, còn Snapdragon 600 thì đã xuất hiện trên LG Optimus G Pro bản quốc tế, HTC One.

    HTC One_Silver_3V_575px

                                                                                 

    Thứ Tư, 22 tháng 8, 2012

    15 điều có thể bạn chưa biết về "Windows RT"


    surface-tabletMR-21.jpg
    Máy tính bảng Surface chạy trên Windows RT của Microsoft

    Bên cạnh việc ra mắt Windows 8 thì Microsoft còn giới thiệu thêm một bản nữa gọi là Windows RT, đây sẽ là bản Windows dùng để cài trên các thiết bị sử dụng chip ARM, ví dụ như máy tính bảng. Vậy Windows RT là gì? Nó khác gì Windows 8? Tại sao lại có thêm Windows RT?... 15 câu hỏi dưới đây sẽ phần nào làm sáng tỏ các thắc mắc đó cho bạn.

    1. "Windows RT" là viết tắt của chữ gì?
    Cho đến nay Microsoft vẫn chưa giải thích chữ "RT" trong tên sản phẩm của mình nghĩa là gì. Trước đây chúng ta từng nghe rất nhiều về nền tảng Windows NT, trong đó chữ "NT" là viết tắt của "New Techonology". Còn "RT" nghĩa là gì thì vẫn còn là một ẩn số.

    2. Khi nào Windows RT ra mắt?
    Những máy dùng hệ điều hành Windows RT có thể sẽ ra mắt cùng lúc với ngày bán ra chính thức của Windows 8, có thể là vào ngày 26/10.

    3. Tại sao phải có đến 2 phiên bản Windows: Windows 8 và Windows RT?
    Đối với các đối tác sản xuất phần cứng của Microsoft thì nơi nào tạo ra lợi nhuận, họ sẽ chạy đến nơi đó. Vì vậy, khi mà sự thành công của iPad đã trở thành một điều không thể phủ nhận thì máy tính bảng là thứ mà các nhà sản xuất rất quan tâm. Trước đây, Android gần như là lựa chọn duy nhất để làm hệ điều hành cho máy tính bảng nhưng giờ đây họ có thêm một lựa chọn nữa đó là Windows RT. Windows RT là một phiên bản khác của Windows 8 dùng để chạy trên các máy sử dụng chip ARM, là loại chip được trang bị cho các thiết bị di động có chi phí rẻ và ít hao năng lượng. Còn Windows 8 chỉ chạy được trên các máy dùng chip x86 của Intel hoặc AMD mà thôi. Không những khác biệt về mặt phần cứng mà cả phần mềm giữa Windows 8 và RT cũng không tương thích với nhau.

    4. Sự khác biệt về phần cứng giữa Windows RT và Windows 8?
    Windows 8 là hệ điều hành dành cho máy tính cá nhân (PC), sử dụng chip x86 của Intel hoặc AMD. Còn Windows RT là dành cho các thiết bị dùng chip di động ARM vốn được trang bị trên các máy tính bảng và smartphone. Windows 8 không thể chạy trên chip ARM và Windows RT cũng không thể chạy trên chip x86. Vì vậy các hãng sản xuất chip như NVIDIA, Qualcomm và Texas Instruments đều cho biết họ sẽ sản xuất thêm các loại chip có thể hỗ trợ Windows RT.

    5. Windows RT có phải là hệ điều hành cho PC không?
    Vừa có mà cũng vừa không. Tuy Windows RT không chạy trên các chip dành cho PC nhưng Microsoft nói rằng các đối tác của mình sẽ làm ra những thiết bị có chức năng tương tự như PC, bao gồm máy tính bảng, máy tính laptop và các thiết bị có thể chuyển đổi hình dáng, chức năng (Convertible).

    6. Windows 8 và RT có hoạt động giống nhau không?
    Giao diện chúng có thể giống nhau. Các ứng dụng trên Windows RT về cơ bản chính là những widget trên Windows 8 mà trước đây được gọi là các ứng dụng trên Metro UI (giờ đã được đổi tên thành Modern UI). Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rõ ràng nhất đó là Windows RT không có Windows Media Player.

    Về cơ bản thì Windows RT giống như là một cái giao diện Metro nhưng có thêm Internet Explorer và bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office phiên bản RT. Còn Windows 8 thì có nhiều phần mềm chuyên dụng hơn.

    7. Tôi có thể mua riêng hoặc nâng cấp lên Windows RT không?
    Không. Windows RT sẽ được bán kèm với các thiết bị, ví dụ như máy tính bảng. Sau đó Microsoft có thể phát hành thêm các bản vá và bản sửa lỗi dành cho nó.

    8. Hãng nào sẽ làm phần cứng cho Windows RT?
    Các hãng phần cứng nổi tiếng như Asus, Dell, Lenovo và Samsung đều cho biết họ có kế hoạch để sản xuất các thiết bị chạy trên Windows RT. HP chưa lên tiếng còn Toshiba thì quyết định rút khỏi cuộc chơi với lý do không đủ nguồn linh kiện. Theo công Patrick Moorhead, nguyên phó chủ tịch chiến lược của AMD và hiện đang là một nhà phân tích độc lập, nói với trang ReadWriteWeb rằng ông nghĩ vấn đề của Toshiba thực ra là do driver phần mềm, vấn đề phần cứng chỉ là giả mà thôi.

    Và tất nhiên Microsoft cũng sẽ sản xuất riêng phần cứng cho hệ điều hành của mình và chúng ta đều biết đó chính là chiếc Surface RT.

    9. Máy tính bảng Windows RT sẽ trông như thế nào?
    Về mặt thiết kế, Microsoft từng nói rằng chiếc Surface RT được sản xuất trong giới hạn cân nặng từ 500-1.200 gr, dày từ 8,35-15,6 mm, dài từ 263-298 mm và rộng từ 168,5-204 mm. Máy tính bảng Windows RT có thể chạy đồ họa của Windows 8 mượt mà ở mức 60Hz và có thể chấp nhận cảm ứng từ mỗi ngón tay với độ mượt lên đến 100Hz. Người dùng có thể chạm 2 máy Windows RT lại với nhau để chia sẻ hình ảnh, URL, đường đi bản đồ và nhiều thông tin khác. Máy tính bảng RT cũng có thể chơi video HD liên tục suốt 8-13 tiếng với độ sáng màn hình là 200 nit. Chúng cũngcó thể đặt ở chế độ chờ trong vòng 17 ngày nhưng vẫn giữ các kết nối để cập nhật email, Twitter, Facebook...

    10. Máy tính Windows RT giá bao nhiêu?
    Microsoft nói các máy tính bảng Windows RT sẽ có giá "cạnh tranh" với các tablet cũng dùng chip ARM. Giá có thể sẽ vào khoảng 399USD hoặc hơn, tương đương với giá của một chiếc iPad. Nhiều người khác nghĩ rằng giá sẽ vào khoảng 200USD, bằng với một chiếc Kindle Fire hay Google Nexus 7.

    11. Windows 8 và RT có tương thích với nhau không?
    Có và không. Windows 8 có thể chạy các phần mềm của Windows RT nhưng ngược lại thì không, những phần mềm dành cho Windows 8 sẽ không thể chạy được trên Windows RT trừ khi chúng được phát triển cho cả 2 hệ điều hành.

    12. Tôi có thể chạy các phần mềm cũ của Windows trên Windows RT không?
    Không. Những phần mềm được viết dành cho Windows 8, Windows 7, Vista, XP và các phiên bản cũ hơn sẽ không thể chạy được trên Windows RT.

    13. Vậy làm sao để chạy phần mềm trên Windows RT?
    Microsoft sẽ phát hành phiên bản RT dành cho bộ phần mềm văn phòng của mình, bao gồm Word, Excel, PowerPoint và OneNote. Phiên bản RT sẽ được thiết kế tối ưu dành cho cảm ứng và tiêu hao ít năng lượng hơn, chiếm ít tài nguyên hệ thống hơn trong khi vẫn giữ được đầy đủ các chức năng của chúng. Ngoài ra bạn cũng có thể mua thêm các ứng dụng từ Windows Store và chính các phần mềm cộng thêm này sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của Windows RT.

    14. Các lập trình viên nghĩ gì về Windows RT?
    Ở thời điểm hiện tại thì Windows RT vẫn chỉ là một phép thử đối với hầu hết các lập trình viên và nhà phát triển. Microsoft cam đoan rằng 90% các ứng dụng từng được đăng lên Windows 8 Store đều có thể chạy trên Windows RT.

    15. Vậy còn Windows Phone 8 thì sao?
    Microsoft cho biết Windows 8 và Windows Phone 8 có một phần lõi dùng chung nên các ứng dụng viết cho Windows 8 có thể được port (chuyển thể) sang WP dễ dàng. Nhưng phần mềm WP8 có port được sang Windows RT hay không thì vẫn chưa rõ, còn hãng thì xác nhận muốn port được cần phải có sự chỉnh sửa lại.

    Câu hỏi phụ: Vậy tôi nên dùng Windows 8 hay Windows RT?
    Câu trả lời có thể thay đổi tùy theo nhu cầu của mỗi người. Nhưng một yếu tố rất quan trọng sẽ ảnh hưởng đến quyết định dùng nền tảng nào đó là hệ sinh thái phần mềm của chúng. Nếu một hệ điều hành có quá ít phần mềm, chất lượng thấp thì sớm muộn gì khách hàng cũng từ bỏ nó mà thôi.
        Theo Tinhte.vn
    Girls Generation - Korean